Bước 1: Học từ vựng xung quanh

Học từ mới theo chủ đề và ngữ cảnh sẽ dễ vào đầu và giúp chúng ta nhớ lâu hơn. Chỉ cần ngẩng đầu lên, nhìn xung quanh là thấy bao nhiêu từ vựng rồi.
Ví dụ khi bạn đang ở trong phòng khách, thay vì nghĩ “cái bàn trong tiếng anh là “a table” thì cố gắng bật ra luôn từ “a table”. Bên cạnh nó sẽ là “a chair” (cái ghế) hoặc “3-4 chairs” (3-4 cái ghế), rồi “a sofa” (ghế sofa), “cushions” (vài cái gối tựa), “windows” (cửa sổ).
Nếu các bạn thấy cái “rèm cửa sổ” mà không biết từ này trong tiếng anh là gì thì có thể ghi chú lại hoặc tra ngay từ điển, à là “curtains”. Tương tự, khi ăn một bát phở, ta sẽ có “noodles” (phở), “beef/ chicken” (bò/ gà), “spring onions, coriander” (hành/ mùi), “broth” (nước dùng)…

Bước 2: Xây dựng câu hoàn chỉnh

Chúng ta thực hành bằng những câu miêu tả đơn giản nhất về những sự vật, sự việc xung quanh.
– I love Taylor Swift’s new album (Tôi yêu/thích album mới của Taylor Swift)
– The traffic today is actually not too bad (Giao thông hôm nay không tệ lắm nhỉ)
– Oh no, Reply 1988 is no longer on Netflix (Ôi không, phim Reply 1988 không còn trên Netflix nữa).
Rồi dần dần học thêm các từ đồng/tương đương nghĩa, trái nghĩa; hoặc diễn đạt một câu theo vài cách khác nhau cho phong phú:
– The girl is so pretty/ gorgeous/ beautiful/ stunning/ attractive (Cô gái ấy thật xinh đẹp/ lỗng lẫy/ toả sáng/ quyến rũ)
– That’s not what I had in mind = That was not my plan = I did not see it coming (Nó không nằm trong kế hoạch của tôi).

Bước 3: Độc thoại

Tự nói cho mình nghe thì dù có sai cũng không sợ ai chê cười. Các bạn có thể nghĩ trong đầu, nói thành tiếng, hay viết xuống giấy như to-do list/ nhật kí đều được. Ở giai đoạn này, chúng ta có thể bắt đầu bằng việc nghĩ về thời gian biểu của bản thân: hôm qua đã làm gì, hôm nay làm gì, ngày mai sẽ làm gì.
Ví dụ, sáng ngủ dậy sẽ nghĩ linh tinh kiểu:
“Let’s see. Today, I need to do some lab work in the morning and then see James for lunch. Hang on. It took me almost 4 hours to finish my experiments yesterday; perhaps I should tell James to come for dinner rather. I don’t wanna be late”.
-> “Xem nào. Hôm nay mình phải tới lab vào buổi sáng, xong buổi trưa thì đi ăn với James. Từ từ đã, hôm qua thí nhiệm của mình mất gần 4 tiếng để hoàn thành, có lẽ là nên hẹn James qua nhà ăn tối thì tốt hơn. Mình không muốn đi ra chỗ hẹn muộn.”
Ảnh lưu trữ miễn phí về áo sơ mi màu hồng, bài tập về nhà, bảng đen

Bước 4: Tìm bạn đồng hành

Có thể là bạn bè, có thể là người yêu, hoặc bất kì ai có chung mục tiêu và hứng thú cải thiện tiếng Anh. Khi có người tương tác cùng, phản xạ ngôn ngữ sẽ nhanh và tự nhiên hơn. Các bạn có thể hẹn nhau nhắn tin, gọi điện bằng tiếng anh 30 phút- 1 tiếng/ tuần. Ai không làm được thì phải khao trà sữa chẳng hạn.
Bằng cách này, các bạn sẽ tập được cách đưa các câu biểu đạt cảm xúc vào trong giao tiếp;
“Oh, I am sorry to hear that” (Ôi, tôi rất lấy làm tiếc)
“That sounds amazing, I’m down for it” (Nghe hay đấy, tao triển với”)
Cũng như tự hình thành và sắp xếp được một câu chuyện hoàn chỉnh có đầu có cuối để kể cho người bạn của mình. Chưa để các bạn còn có thể góp ý cho những thiếu sót để giúp nhau tiến bộ hơn.
Nguồn: Facebook: My ở Cam